Theo dữ liệu của Hải quan Trung Quốc, trong tháng 12 năm 2020, lượng xuất khẩu chè của Trung Quốc là 24.600 tấn, giảm 24,88% so với cùng kỳ năm ngoái và giá trị xuất khẩu là 159 triệu USD, giảm 17,11% so với cùng kỳ năm ngoái.Giá xuất khẩu bình quân tháng 12 là 6,47 USD/kg, so với năm 2019. So cùng kỳ tăng 10,34%.
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020, xuất khẩu chè của Trung Quốc đạt tổng cộng 348.800 tấn, giảm 17.700 tấn so với cả năm 2019 và giảm 4,86% so với cùng kỳ năm ngoái.Xét về mặt hàng chè, cả năm 2020, ngoại trừ chè Pu'er, lượng xuất khẩu các mặt hàng chè khác sẽ giảm ở mức độ khác nhau.Đây là lần đầu tiên xuất khẩu chè của Trung Quốc giảm kể từ năm 2014.
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020, xuất khẩu chè của Trung Quốc đạt tổng trị giá 2,038 tỷ USD, tăng 18 triệu USD so với năm 2019, tăng nhẹ 0,89% so với cùng kỳ năm ngoái;nó đã tiếp tục tăng trưởng kể từ năm 2013, với tốc độ tăng trưởng kép trung bình hàng năm là 7,27%.Tốc độ tăng trưởng sẽ chậm lại đáng kể vào năm 2020.
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020, giá xuất khẩu bình quân chè Trung Quốc là 5,84 USD/kg, tăng 0,33 USD/kg so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 5,99%.Kể từ năm 2013, giá xuất khẩu chè trung bình tiếp tục tăng, với tốc độ tăng trưởng kép trung bình hàng năm là 6,23%, liên tiếp vượt mốc 4 USD/kg và 5 USD/kg.Theo tốc độ tăng trưởng kép hiện nay, dự kiến sẽ vượt 6 USD/kg vào năm 2021.
Xét về mặt hàng chè, cả năm 2020, ngoại trừ chè Pu'er, lượng xuất khẩu các mặt hàng chè khác sẽ giảm ở mức độ khác nhau.Lượng chè xanh xuất khẩu là 293.400 tấn, chiếm 84,1% tổng lượng xuất khẩu, giảm 1.054 tấn, giảm 3,5%;lượng chè đen xuất khẩu là 28.800 tấn, chiếm 8,3% tổng lượng xuất khẩu, giảm 6.392 tấn, giảm 18,2%;Lượng chè ô long xuất khẩu là 16.900 tấn, chiếm 4,9% tổng lượng xuất khẩu, giảm 1.200 tấn, giảm 6,6%;lượng chè thơm xuất khẩu là 6.130 tấn, chiếm 1,8% tổng lượng xuất khẩu, giảm 359 tấn, giảm 5,5%;Pu'er Khối lượng chè xuất khẩu là 3545 tấn, chiếm 1,0% tổng lượng xuất khẩu, tăng 759 tấn, tăng 27,2%.
Thời gian đăng: 17-03-2021